Bitcoin address (địa chỉ ví BTC): số nhận dạng gồm 26-35 ký tự chữ và số, bắt đầu bằng số 1, 3 hoặc bc1 đại diện cho một điểm đến khả thi cho một khoản thanh toán bitcoin. Thông tin này có thể được tạo bởi một ví Bitcoin được liên kết. Vì lý do riêng tư và bảo mật, một địa chỉ duy nhất nên được sử dụng cho mỗi giao dịch.
Blockchain (chuỗi các khối có chứa thông tin): một danh sách ngày càng tăng các bản ghi, được gọi là các khối, được liên kết bằng cách sử dụng mật mã. Mỗi khối chứa một băm mật mã của khối trước đó, một dấu thời gian và dữ liệu giao dịch. Chúng được quản lý bởi một mạng ngang hàng tuân thủ chung một giao thức để giao tiếp giữa các nút và xác nhận các khối mới.
Cryptocurrency (Tiền điện tử): một loại tiền kỹ thuật số trong đó các kỹ thuật mã hóa được sử dụng để điều chỉnh việc tạo ra các đơn vị tiền tệ và xác minh việc chuyển tiền. Hầu hết các loại tiền điện tử là các mạng phi tập trung dựa trên công nghệ blockchain, một sổ cái phân tán được thực thi bởi một mạng lưới các máy tính khác nhau. Tiền điện tử hoạt động độc lập với một ngân hàng trung ương.
Digital currency (Tiền kỹ thuật số): một dạng tiền tệ chỉ có ở dạng kỹ thuật số hoặc điện tử, và không có ở dạng vật chất. Nó còn được gọi là tiền kỹ thuật số, tiền điện tử, tiền điện tử, hoặc tiền mặt mạng.
Dollar Cost Averaging (Phí trung bình dollar): một chiến lược đầu tư, bao gồm việc chia tổng số tiền được đầu tư cho các lần mua hàng định kỳ nhằm nỗ lực giảm tác động của sự biến động đối với giao dịch mua tổng thể. Các giao dịch mua diễn ra đều đặn, bất kể giá của tài sản là bao nhiêu. Vì giá có thể sẽ thay đổi mỗi khi thực hiện giao dịch mua, nên khoản đầu tư không bị biến động nhiều.
Double-Spending (Chi tiêu gấp đôi): rủi ro mà một loại tiền kỹ thuật số có thể được chi tiêu gấp đôi. Điều này có thể xảy ra vì mã thông báo kỹ thuật số bao gồm một tệp kỹ thuật số có thể được sao chép hoặc làm giả. Nó dẫn đến lạm phát bằng cách tạo ra một lượng tiền tệ gian lận mới mà trước đây không tồn tại.
Fiat: một loại tiền tệ mà chính phủ đã tuyên bố là đấu thầu hợp pháp, nhưng nó không được hỗ trợ bởi một loại hàng hóa vật chất. Giá trị của tiền định danh bắt nguồn từ mối quan hệ giữa cung và cầu chứ không phải là giá trị của vật chất mà từ đó tiền được tạo ra.
Hash: một chức năng chuyển đổi đầu vào gồm các chữ cái và số thành đầu ra được mã hóa có độ dài cố định. Sử dụng đầu ra có độ dài cố định giúp tăng tính bảo mật vì bất kỳ ai cố gắng giải mã hàm băm sẽ không thể biết đầu vào dài hay ngắn chỉ đơn giản bằng cách xem độ dài của đầu ra.
ICO (Initial Coin Offering): một loại hình tài trợ sử dụng tiền điện tử. Nó thường là một hình thức huy động vốn từ cộng đồng, tuy nhiên cũng có thể thực hiện các ICO riêng tư không tìm kiếm nguồn đầu tư công.
Miners (thợ đào coin): tạo các khối mới trên chuỗi thông qua một quá trình được gọi là khai thác. Họ xác nhận và bảo mật các giao dịch bằng cách thêm các khối vào blockchain.
Miner fee (phí đào coin): một lượng nhỏ tiền điện tử được trao cho các thợ đào như một phần thưởng cho các dịch vụ mà họ đang cung cấp. Phí khai thác phụ thuộc vào tình trạng tắc nghẽn mạng hiện tại, quy mô của giao dịch bitcoin (trong dữ liệu) và mức độ ưu tiên của giao dịch. Vì lý do đó, phí khai thác liên tục thay đổi.
Mining (Khai thác): một quá trình trong đó các giao dịch tiền điện tử được xác minh và thêm vào sổ cái kỹ thuật số blockchain. Quá trình khai thác bao gồm giải quyết các vấn đề toán học phức tạp bằng các hàm băm mật mã được liên kết với một khối chứa dữ liệu giao dịch.
Node: có thể là bất kỳ loại thiết bị điện tử nào duy trì các bản sao của blockchain và giữ cho mạng hoạt động.
Nonce (số chỉ được dùng một lần): đề cập đến số đầu tiên trong một chuỗi khối mà người khai thác cần khám phá trước khi giải quyết một khối trong chuỗi khối.
Private Key (Khóa riêng tư): một dạng mật mã phức tạp cho phép người dùng truy cập tiền điện tử của họ một cách an toàn. Nó bảo vệ người dùng khỏi hành vi trộm cắp và truy cập trái phép vào quỹ.
Public key (Khóa công khai): thông điệp được mã hóa, một khóa, được chia sẻ với công chúng cho phép bạn nhận tiền điện tử đến một địa chỉ tiền điện tử. Nó được sử dụng cùng với khóa riêng tư, giúp cho bên dự định có thể đọc lại khi nhận được.
Proof-of-Work: giao thức đồng thuận được sử dụng để xác thực các giao dịch xảy ra trong mạng Blockchain và đáp ứng các yêu cầu nhất định.